Kiến Thức Chung

[kienthucchung][twocolumns]

12 Cung Tử Vi

[12cung][twocolumns]

14 Chính Tinh

[chinhtinh][twocolumns]

Tứ Hoá - Tứ Sát - Tuần Triệt

[4hoa4sat_tuantriet][twocolumns]

Các vòng sao trong tử vi

[vongsao][twocolumns]

Phụ Tinh

[phutinh][twocolumns]

Nghiệm Lý Lá Số

[nghiemly][twocolumns]

Số lượng lá số Tử Vi theo Bắc Phái và Nam Phái

 Tử Vi là môn lập lá số dựa theo ngày giờ sinh Âm Lịch.


Nguyên tắc gốc khi lập lá số Tử Vi là sử dụng:
+ Can Năm Sinh

+ Chi Năm Sinh

+ Số tháng (tháng 1,2,3,4…11,12)

+ Số ngày (ngày 1,2,3,4….29,30)

+ Số giờ (canh giờ thứ 1,2,3…12)

+ Giới tính (Nam, Nữ)

Số lượng lá số theo lý thuyết: 518.400

60 năm x 12 tháng x 30 ngày x 12 giờ x 2 giới tính

Tuy nhiên thực tế có những lá số giống nhau 100% ở các sao. Nên số lượng lá số thực tế sẽ là: 456.192

Nếu loại bỏ 4 sao Thai Tọa Quang Quý. Số lượng lá số sẽ chỉ còn: 207.360

Tử Vi Nam Phái coi trọng việc sử dụng thần sát. Có nhiều thần sát với cách thức an sao khác nhau. Do vậy số lượng lá số Tử Vi Nam Phái sẽ tương ứng như trên.

 

Tử Vi Bắc Phái thì sao?

Bắc Phái rất ít sử dụng thần sát, chủ yếu sử dụng 14 chính tinh, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc.

An nhiều loại Tứ Hóa:

+ Tứ Hóa gốc.

+ Tự Hóa, Phi Hóa.

+ Tứ Hóa theo đại vận.

Một số trường phái của Đài Loan theo thiên hướng "cực đoan" là loại bỏ hết thần sát, Tuần Triệt trên lá số. Chỉ sử dụng 14 chính tinh, Tả Hữu, Xương Khúc và Tứ Hóa.

Nếu tính theo hướng cực đoan này. Lá số sẽ khá là đơn giản, rất ít sao. Lúc này luận đoán theo Bắc Phái sẽ không khác nhau nếu cùng địa chi năm sinh.

(Nếu các bạn đọc tham khảo 1 số sách về Bắc Phái trên thị trường, thường gặp những lá số mẫu với rất ít sao như vậy, có nhiều sách chỉ sử dụng 14 chính tinh, Tả Hữu Xương Khúc và Tứ Hóa)

Lấy ví dụ đường Lộc Chuyển Kỵ của 3 lá số giờ Tý ngày 1/1 Âm năm Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân

Đường Kỵ Chuyển Kỵ của 3 lá số giờ Tý ngày 1/1 Âm năm Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân

(trường hợp Khâm Thiên Môn cũng tương tự)

Như vậy chúng ta thấy, nếu Bắc Phái theo thiên hướng cực đoan như trên. Thì số lượng lá số theo Bắc Phái sẽ là:

1 can năm có thể ứng với 6 chi năm

Số lượng lá số theo Bắc Phái ước chừng: ~ 207.360/6 = 34560

Số lượng lá số chỉ còn 34560. Cho nên các luận đoán sẽ có sự trùng lặp rất lớn nếu chỉ dựa hoàn toàn vào Tứ Hóa, Cung Chức, tính chất 14 chính tinh, Tả Hữu, Xương Khúc.

Về độ chính xác của Bắc Phái tôi chưa có thống kê cụ thể nên không bình luận.

Vì để tránh trường hợp cực đoan như trên. Nhiều người nghiên cứu Tử Vi Bắc Phái đã cố gắng đưa thêm vào những yếu tố để tăng độ chính xác:

Phương án 1: Thêm vào can tháng sinh, can ngày sinh, can giờ sinh. Điều này thì phải có những nghiên cứu cực kì cụ thể và chi tiết, vì số lượng Tứ Hóa trong lá số lúc đó rất nhiều. Việc thêm vào như thế này cũng vô tình dẫm chân môn Tử Trụ (Tử Bình) là một môn tính toán tương tác giữa các Can - Chi rất hiệu quả.

Phương án 2: Thêm vào các thần sát để gia tăng tính chính xác trong luận đoán. Điều này lại vô tình quay về với Nam Phái và những vướng mắc mà Nam Phái gặp phải khi sử dụng thần sát.

Thêm nữa, Bắc Phái vốn đã có 1 hệ thống luận đoán dựa theo Tứ Hóa, Cung Chức, tính chất 18 sao rất nhiều và chi tiết. Bây giờ cố nhồi nhét thêm thần sát lại dễ bị rối loạn.

Trên chỉ là 1 vài tính toán nhỏ, không có kết luận. Kết luận tùy độc giả suy xét.

.

.

.

Chúng ta sẽ chia theo 5 loại cục khác nhau cho từng Can năm sinh. Với mỗi Can Năm sinh cho trước sẽ có những trường hợp sau lá số giống nhau 100%

Nhị cục: Còn 24 ngày. Loại các trường hợp 1-25; 2-26; 3-27; 4-28; 5-29; 6-30. 

Tam cục: đủ 30 ngày

Tứ cục: đủ 30 ngày

Ngũ cục: còn 18 ngày

Lục cục: đủ 30 ngày.

Khi biết can năm sinh. Ta chọn tháng sinh 1-12. Với mỗi tháng sinh, ta phải chọn 2 hoặc 4 giờ sinh tương ứng để ra được số cục đã tính.

Như vậy chỉ xét can năm, tháng, ngày, giờ thì ta có số trường hợp là:

Giáp - Kỷ - Bính - Tân: 3912

Ất - Canh: 3624

Đinh - Nhâm - Mậu - Quý: 3792

(Xét can năm, tháng, ngày, giờ thì chúng ta biết vị trí cung mệnh, số cục, 14 chính tinh, tả hữu, xương khúc, tứ hóa).

Lấy tổng các số trên, nhân với 6 chi năm (ứng với mỗi can) và nhân 2 (giới tính).

Tổng cộng có 456.192 trường hợp.

Không có nhận xét nào: