Kiến Thức Chung

[kienthucchung][twocolumns]

12 Cung Tử Vi

[12cung][twocolumns]

14 Chính Tinh

[chinhtinh][twocolumns]

Tứ Hoá - Tứ Sát - Tuần Triệt

[4hoa4sat_tuantriet][twocolumns]

Các vòng sao trong tử vi

[vongsao][twocolumns]

Phụ Tinh

[phutinh][twocolumns]

Nghiệm Lý Lá Số

[nghiemly][twocolumns]

Sao Lưu Hà

 

Sao Lưu Hà

Chữ Hà 霞: nghĩa là ráng trời, ráng chiều. (Khác với Hà 河: sông).

Chữ Lưu (流) tuy có nghĩa là dòng chảy, nhưng cũng có nghĩa là lưu đày, phiêu lưu, trôi nổi bất định, lưu lạc khắp nơi.

Lưu Hà hàm ý là cảnh u ám, choạng vạng, tối không ra tối, sáng không ra sáng, hoàn cảnh khó khăn. Phải trôi nổi lưu lạc, phải bôn ba khổ sở. Chứ không được êm đềm yên ổn.

Thanh Long Lưu Hà không phải là rồng gặp nước, hay rồng bơi trên sông. Tuy Thanh Long Lưu Hà cũng có ý nghĩa tốt nhất định, nhưng nó là tốt trong xấu. Tức là 1 người có cách cục Thanh Long Lưu Hà, thì người đó gặp phải hoàn cảnh khó khăn, vất vả, khổ sở, lưu lạc. Sau đó từ hoàn cảnh đó, nếu kết cấu mệnh kém, Thanh Long sẽ chỉ đóng vai trò là hỉ khí, lạc quan, vui vẻ (trong hoàn cảnh xấu vẫn yêu đời). Còn nếu kết cấu mệnh tốt, thì Thanh Long Lưu Hà lúc đó mới gọi là vượt nghịch cảnh, đi lên thành công.

Nhìn chung tránh được Lưu Hà vẫn cứ tốt hơn. Thanh Long Lưu Hà thì vẫn phải rất cần kết cấu mệnh tốt, có cát hóa thì mới nên chuyện được.


An sao Lưu Hà

Can

Mệnh Lý Sách Ẩn

Tử Vi đẩu số tân biên

Giáp

Dậu

Dậu

Ất

Tuất

Tuất

Bính

Mùi

Mùi

Đinh*

Thân

Thìn

Mậu

Tỵ

Tỵ

Kỷ

Ngọ

Ngọ

Canh *

Thìn

Thân

Tân

Mão

Mão

Nhâm

Hợi

Hợi

Quý

Dần

Dần

Diễn giải trong sách Mệnh Lý Sách Ẩn (phần diễn giải này do bác Đằng Sơn dịch):

☯️ Giáp - Ất 

Dương Nhận (kình dương) của Giáp ở Mão, Dương Nhận của Ất ở Thìn. Dương Nhận là đao sắc. Động đến nó là chuyện đáng sợ, vì nó động thì gây thương hại cho người. Mão bị Dậu xung, Thìn bị Tuất xung, là đao sắc bị xung động.

Nên người sinh năm Giáp Ất sợ Dậu Tuất động vào đao sắc hại thân.

Nhưng tại sao Giáp Ất sợ Dương Nhận xung mà các can chi khác không sợ? Ấy là vì Dương Nhận của Giáp Ất ở phương Mộc, Kim có thể khắc Mộc, nên tính xung mạnh hơn các can chi khác.

☯️ Bính - Đinh

Bính đế vượng ở Ngọ, Đinh đế vượng ở Tỵ. Ở đất vượng của hỏa, vạn vật tiếp xúc tức thì bùng cháy, giúp sức cho hỏa thêm bạo phát hung dữ. Ngọ hợp Mùi, Tỵ hợp Thân; nghĩa là Mùi Thân giúp 2 kẻ nghịch Bính Đinh hoành hành.

Nhưng tại sao hợp (vị trí) vượng của Bính Đinh lại đáng sợ mà hợp (vị trí) vượng của các can chi khác lại không? Ấy là vì hỏa là vật nóng bỏng vô tình, vạn vật gặp nó bị tiêu hủy.

☯️ Mậu - Kỷ

Mậu lộc ở Tỵ, Kỷ lộc ở Ngọ; là cung bản thân gặp Lộc, Tỵ Ngọ là đất vượng của hỏa. Hỏa vượng thì thổ khô nóng nên đáng sợ.

Nhưng tại sao Mậu Kỷ gặp Lộc đáng sợ mà các can chi khác thì không? Vì mặc dù hỏa có thể sinh thổ, nhưng hỏa quá nóng thì thổ khô rã.

☯️ Canh - Tân

Dương Nhận của Canh ở Dậu, Dương Nhận của Tân ở Tuất, Dương Nhận như đao sắc, chẳng thể hợp. Dậu hợp Thìn, Tuất hợp Mão nên Thìn Mão là lối đi đáng sợ của Canh Tân.

Nhưng tại sao sợ hợp với Dương Nhận của Canh Tân mà không sợ hợp với Dương Nhận của các can chi khác? Là vì Canh Tân thuộc Kim, “nhận” tức là đao, của Kim là đao thật, nên kỵ hợp chạm vào.”

☯️ Nhâm - Quý

Trời ứng số 1 sinh ở Tý, Đất ứng số 2 sinh ở Sửu; Trời Đất bao dung vạn vật, không thiên không kỵ, nên (Tý Sửu) không có tính sát. Dần là đầu của Dương, Hợi là đuôi của âm; là chỗ giao tiếp của âm dương nên dễ nảy ra nguy cơ. Số 1 ứng với Trời sinh thủy, Nhâm là chỗ phát sinh của số 1 dương, Hợi ở cuối thập nhị chi, là chỗ chấm dứt của lục âm, cũng là chỗ giao tiếp của âm dương nên dễ nảy ra nguy cơ”


Tóm lại: Lưu Hà là vị trí, là những cảnh nguy hiểm, dễ xảy ra chuyện bất hạnh. Trong xã hội xưa, nam giới phải bôn ba bên ngoài, nữ giới chủ yếu ở nhà; nên bất hạnh to lớn của nam giới là bôn ba, lưu lạc, xa quê hương, bất hạnh của nữ giới là sinh nở khó khăn, tai biến thai sản. Bởi vậy mà Lưu Hà còn ứng với việc sinh nở bất trắc của nữ giới.


Lưu ý: Vì Lưu Hà an theo Can, xét tính chất của Can tại vị trí địa bàn nhất định (tại cung địa bàn đó thì Can đó sẽ bị ảnh hưởng xấu như vậy). Do vậy ta chỉ xét Lưu Hà tại bản cung, không nên xét tam hợp, xung chiếu Lưu Hà. Xem như các cung tam hợp, xung chiếu Lưu Hà không bị ảnh hưởng bởi sao này.


Một chút khác biệt trong tử vi Việt

Sách Mệnh Lý Sách Ẩn cho rằng Tỵ là đế vượng của âm hỏa, tức là giả sử âm hỏa trường sinh ở Dậu và đi nghịch.

(thuyết ngũ hành âm sinh dương tử, cho rằng vòng trường sinh mỗi hành đều phân ra âm dương. Dương thuận, âm nghịch. Cung sinh của dương là cung tử của âm và ngược lại)

Trong tử vi Việt. Vòng trường sinh của hành dương và âm đều theo chiều thuận và sinh tử giống hệt nhau.

Vậy thì đổi chỗ lưu hà của can Đinh

Cung Thân là vị trí Lộc Tồn của can Canh, thuộc kim. Tỵ là vị trí trường sinh của Kim vì chứa Mậu thổ, nhưng nó là chính vị của Bính hỏa khắc Canh Kim. Cung Thân vì thế là 1 vị trí đáng sợ của can Canh. => can Đinh cũng đổi.

Không có nhận xét nào: